tháng 4 2016
“Buông bỏ” là một loại trí tuệ biết buông bỏ mới có được hạnh phúc! “Nhẫn nhường” không phải hèn yếu mà là khí chất của người quân tử 10 đặc điểm tính cách của người Việt Nam 13 đặc điểm chứng tỏ bạn đã tu từ kiếp trước nên nhất định có phúc báo 18 bí quyết để có được vận mệnh tốt 64 Quẻ Dịch 7 kiểu người sẽ nhận được phúc báo và gặp nhiều quý nhân 8 quẻ cung Càn 8 quẻ cung Cấn 8 quẻ cung Chấn 8 quẻ cung Đoài 8 quẻ cung Khảm 8 quẻ cung Khôn 8 quẻ cung Ly 8 quẻ cung Tốn 9 điều dạy của Đức Đạt Lai Lạt Ma An lục thân cho 64 quẻ dịch Bài học thành công Bàn tay Ánh sáng: Chương 1 Trải nghiệm chữa trị Bàn tay ánh sáng: Chương 10A Chẩn đoán luân xa hay chẩn đoán trung tâm năng lượng Bàn tay ánh sáng: Chương 10B Bàn tay ánh sáng: Chương 11 Quan sát hào quang trong các buổi chữa bệnh Bàn tay ánh sáng: Chương 12 Tắc nghẽn năng lượng và các hệ thống phòng vệ trong hào quang Bàn tay ánh sáng: Chương 13 Hào quang và mô hình luân xa của các cấu trúc đặc tính chủ yếu Bàn tay ánh sáng: Chương 14 Nguyên nhân bệnh tật Bàn tay ánh sáng: Chương 15 Từ tắc nghẽn đến bệnh tật Bàn tay ánh sáng: Chương 16 Quá trình chữa trị một quan điểm tổng quát Bàn tay ánh sáng: Chương 17 Trực tiếp đáo đạt thông tin Bàn tay ánh sáng: Chương 18 Thấu thị Bàn tay ánh sáng: Chương 19 Thính giác cao cấp và việc liên lạc với các thầy dạy tâm linh Bàn tay Ánh sáng: Chương 2 Cách sử dụng cuốn sách Bàn tay ánh sáng: Chương 20 Ẩn dụ của Heyoan về thực tại Bàn tay ánh sáng: Chương 22 Chữa trị tổng phổ Bàn tay ánh sáng: Chương 23 Chữa trị bằng màu sắc và âm thanh Bàn tay ánh sáng: Chương 24 Chữa trị các chấn thương xuyên thời gian Bàn tay ánh sáng: Chương 25 Tự chữa trị và thầy chữa tâm linh Bàn tay ánh sáng: Chương 26 Sức khỏe thách thức để trở thành chính mình Bàn tay ánh sáng: Chương 27 Sự phát triển của thầy chữa Bàn tay Ánh sáng: Chương 3 Ghi ghép về rèn luyện và phát triển việc hướng dẫn Bàn tay ánh sáng: Chương 4 So sánh cách nhìn bản thân và thực tại của chúng ta với các quan điểm khoa học phương Tây Bàn tay ánh sáng: Chương 5 Lịch sử nghiên cứu khoa học về trường năng lượng con người Bàn tay ánh sáng: Chương 6 Trường năng lượng vũ trụ Bàn tay ánh sáng: Chương 7A Trường năng lượng con người hay hào quang con người Bàn tay ánh sáng: Chương 7B Bàn tay ánh sáng: Chương 7C Bàn tay ánh sáng: Chương 9 Chức năng tâm lý của bảy luân xa chính Bàn tay Ánh sáng: Lời giới thiệu Bàn tay Ánh sáng: Phần II Hào quang con người Bàn tay ánh sáng: Phần III Chương 8 Các động lực tâm lý và trường năng lượng của con người Bàn tay ánh sáng: Phần V Chương 21 Chữa trị tâm linh Bí quyết thiết thực để cải biến vận mệnh các sao ăn nhậu Cách ái tình và các sao tình dục Cách bệnh tật và những sao ốm đau Cách đa ngôn và các sao ăn nói Cách đàn bà đa phu (nhiều chồng) trong tử vi Cách đàn ông sợ vợ trong tử vi Cách đi tu trong lá số tử vi Cách gian phi trong tử vi Cách giàu và những sao hữu sản Cách hay ăn hay nhậu Cách hiếm muộn trong khoa tử vi Cách hùng biện và các sao về ăn nói Cách khoa bảng và các sao học vấn Cách Làm Quan và những sao Qúy Cách nghèo và những sao nghèo Cách nghề nghiệp và những sao bá nghệ Chọn hướng xuất hành chọn ngày khai trương trong năm Đinh Dậu (2017) Chuyển hóa sân giận thành yêu thương Có nên phó mặc cho số phận Con lừa ngốc ngếch đến chết vẫn không hiểu nguyên do Con người về cơ bản là khác nhau Cô chấp và khổ đau Cuốn sách đoán mệnh cổ nhất của Trung Quốc Đạo đức nghề nghiệp của người làm thầy Đạo Đức và Luân Lý Đông Tây Đạo Phật và 7 sự hiểu lầm phổ biến vô cùng nguy hiểm Đạo sĩ tu luyện 300 năm trong núi sâu vén mở bí mật về công năng đặc dị Đặc Tính Cửu Tinh Trong Huyền Không Phi Tinh Điển tích về Mai hoa dịch số Đôi điều về bát tự - Hà Lạc Đông Tây giao thoa Giới thiệu về Osho và các tác phẩm của Osho Học cách tu cái miệng Kim cang thừa một đời người một câu chú Kim Cương Thừa Kinh dịch - dự đoán quan vận Kinh dịch - dự đoán tài vận Làm theo phương pháp này của Warren Buffett dù việc có nhiều đến mấy bạn cũng hoàn thành dễ dàng Lịch sử khoa tứ trụ Lý giải mới về nguyên nhân khác biệt văn hóa Đông Tây Lý thuyết dụng thần tứ trụ - Chìa khóa để cải vận Mẫu văn khấn năm Bính Thân (2016) Miệng luôn tạo khẩu nghiệp phúc báo sớm muộn cũng chạy mất Một số bài học thú vị Một số câu chuyện ứng nghiệm Hà Lạc dự báo Một số lời dạy của Đức Đạt lai Lạt mavề Phật giáo Kim cương thừa Năng lực cải vận của số điện thoại ngày khai trương năm Bính Thân (2016) Ngẫu nhiên và tất nhiên Người lương thiện không tranh không cãi người tranh cãi không phải người lương thiện Những vị trí không nên động thổ trong năm 2016 Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Báo trước Hai bà và một sư Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương I Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương II Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương III Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương IV Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương IX Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương V Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương VI Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương VII Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương VIII Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương X Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương XI Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương XII Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương XIII Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương XIV Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương XV Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương XVI Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Chương XVII Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Lời bạt: Nắm lấy nghịch lí Osho – Tình yêu – Tự do – Một mình Mục lục Phật gia giảng ‘cần buông bỏ’ nhưng rốt cuộc là buông bỏ điều gì? Phong thủy: Chuyện người xưa chọn đất làm nhà Phong thủy: Nguyên tắc hóa giải ngũ hoàng sát Quy luật tính phương vị hỷ thần Sức hấp dẫn của kinh dịch tài thần và hạc thần Tất cả chúng ta đều phải “trở về nhà” Thần số học - khoa học về dự đoán Tính danh học Tính nguyên vận để xem thịnh suy của gia trạch Tổng quan về ứng dụng thuật phong thủy trong quy hoạch xây dựng và kiến trúc Trạch cát hay thuật chọn ngày tốt Tri thức là sức mạnh Triết lý sâu sắc của luận sư Ấn Độ Con người luôn ở trong vòng luẩn quẩn vì 8 mối quan tâm này Vài Bí Quyết Tử Vi Ít Người Biết - Tiến Sĩ Đằng Sơn Vài nét về kinh dịch Vài so sánh giữa triết học phương Đông và triết học phương Tây Văn hóa giao tiếp của người Việt Nam Vận mệnh con người có thay đổi được không Vì sao những người yêu nhau hãy nên trân trọng nhau Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Ất Mão Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Bính Thìn Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Canh Thân Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Đinh Tị Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Giáp Dần Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Kỷ Hợi Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Kỷ Mùi Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Mậu Ngọ Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Mậu Tuất Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Nhâm Tuất Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Quý Hợi Xem tuổi vợ cho nam sinh năm Tân Dậu Ý nghĩa phong thủy và tác dụng của đá Ruby Y phục xứng kỳ đức

Trong hơn 2000 năm, người Do Thái ly biệt quê hương và tản mạn đi khắp mọi khu vực của trái đất. Mãi đến năm 1947, khi chiến tranh thế giới thứ 2 chấm dứt, người Do Thái mới trở về đất nước của mình. Nhưng mà, là một dân tộc dù phải lang bạt hơn 2000 năm, nhưng Do Thái lại là dân tộc “độc nhất vô nhị” không có người ăn mày.
Người Do Thái cho rằng: Giáo viên vĩ đại hơn cả quốc vương. Họ vô cùng kính trọng giáo viên. Dựa vào học tập, tri thức và sách, người Do Thái dù lang thang ở bất kể nơi đâu họ cũng đều có thể sinh tồn, hơn nữa còn phát triển mạnh mẽ.
Người Do Thái là một dân tộc có tín ngưỡng tôn giáo mạnh mẽ. Họ coi học tập là một phần của tín ngưỡng, học tập là một hình thức thể hiện sự tôn kính của mình đối với Thượng đế. Mỗi người Do Thái đều cần phải đọc sách.
Talmud chính là nguồn gốc trí tuệ của người Do Thái. Talmud có nghĩa là “nghiên cứu” hoặc “nghiên cứu và học tập”. Talmud cho rằng: “Học tập là thứ giúp hành vi hướng thiện, là nguồn gốc của đức hạnh. Sự thành kính, lương thiện, ôn hòa, ưu nhã của một người đều là dựa vào kết quả của giáo dục.”
Người Do Thái coi sách là bảo bối của cả đời. Giá sách không được đặt ở đầu giường hay cuối giường nếu không sẽ bị coi là bất kính với sách.
“Trí tuệ quan trọng hơn tri thức”. Như thế nào là tri thức? Tri thức chính là thực tế khách quan và chân tướng của vạn sự vạn vật. Còn trí tuệ là đem thực tế khách quan và chân tướng của vạn sự vạn vật tiến hành tổng hợp ra một phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề.
Đối với con người, quan trọng nhất là cái gì? Là đến từ trí tuệ, mà trí tuệ lại đến từ tri thức.
Mục đích của đọc sách là để mở rộng tri thức, sau khi đã chuẩn bị được nguồn tri thức phong phú, bạn sẽ học được cách suy xét. Bạn sẽ minh bạch được đạo lý làm người hoặc là sẽ tìm được cách thức giải quyết vấn đề. Đây chính là trí tuệ! Vì vậy, trí tuệ đến từ tri thức và quan trọng hơn tri thức!
Người Do Thái ủng hộ sáng tạo cái mới. Họ cho rằng, việc sáng tạo ra cái mới chính là trí tuệ, phải dám hoài nghi, dám đặt câu hỏi bất cứ lúc nào, bởi vì tri thức càng nhiều sẽ càng sản sinh ra sự hoài nghi.
Người Trung Quốc thường hỏi con cái khi chúng tan trường là: “Hôm nay con làm bài thế nào?” Còn người Do Thái sẽ hỏi con: “Hôm nay con có đưa ra câu hỏi nào không? Hôm nay con có gì khác hôm qua không?”
Người Do Thái cho rằng, thông qua học tập mọi người có thể nhận thức chính mình và siêu việt chính mình.
Cách giáo dục của người Do Thái bao gồm cả đóng  và mở. Đối với nội bộ người Do Thái là cởi mở, còn đối với bên ngoài là đóng kín, để duy trì sự cạnh tranh sinh tồn của người Do Thái. Talmud là kinh thánh chuẩn, trong khoảng thời gian từ thế kỷ thứ 2 đến thế kỷ 6 công nguyên, người Do Thái đã vận dụng nó 500 năm. Hơn 2000 giáo sĩ Do Thái và các nhà khoa học đã biên soạn ra cuốn sách quý này. Nó là bảo bối sinh tồn của người Do Thái.
Trên thế giới, dân tộc Do Thái là dân tộc hiểu nhất về nghệ thuật của giáo dục. Có thể nói, người Do Thái  là dân tộc thành công nhất về giáo dục.
Người Do Thái cho rằng giáo dục có thể cải biến đời người, số mệnh, cải biến hết thảy. Vì vậy, trong hơn 2000 năm lang bạt trong lịch sử, hết thảy mọi thứ của họ đều bị cướp đoạt hết chỉ có sách và tri thức là không thể bị cướp mất.
Người Do Thái vô cùng coi trọng giáo dục, tri thức và sách. Chỉ có tri thức là tài phú quan trọng nhất, là tài sản có thể mang theo bên mình và còn cả đời có thể hưởng dụng.
Vì thế, người Do Thái là dân tộc đầu tiên trên thế giới xóa mù chữ. Từ trước năm 1947, ngay cả một mảnh đất lãnh thổ cũng không có. Thế nhưng, trong thời kỳ trung cổ, người Do Thái đã xóa mù chữ, vì vậy tố chất chỉnh thể của dân tộc này cao hơn của các dân tộc khác một bậc.
Dù với dân số ít ỏi, nhưng Do Thái là dân tộc đã giành được rất nhiều giải thưởng Nobel, với 169 người, chiếm 17.7% tổng số người giành được giải thưởng này của cả thế giới.
Chính những yếu tố này đã khiến cho người dân Do Thái dù phải phiêu bạt khắp thế giới hơn 2000 năm, nhưng lại là một nước duy nhất trên thế giới không có ăn mày.
Theo NTDTV
Mai Trà biên dịch

A. Có thể cải vận được hay không?
Quan điểm của phương Đông về số phận dường như là một phạm trù đã được an bài, Mệnh và Vận đã được định đoạt sẵn, con người không thể nào vượt qua được số phận. Nhưng cũng cùng lúc đó các nhà học giả cho rằng Đức năng thắng số, khuyên con người hành thiện sẽ cải được mệnh vận, trả được nghiệp quả và có một cuộc đời an bình hơn.
Phân tích theo quan điểm của các nhà mệnh lý học: Mệnh là một phạm trù gần nhưcố định, vận thì vận hành tuần tự theo thời gian nhất định, mệnh và vận trên thực tế là một quy luật khách quan của sự vận động. Vậy“Vận mệnh đã là một quy luật khách quan thì điều chỉnh bằng cách nào được?”Nghiên cứu tứ trụ, am hiểu tứ trụ là một trong các phương pháp hữu hiệu để có thể điều chỉnh mệnh vận một con người thuận theo tự nhiên và đạt được hiệu quả tương đối rõ ràng. Bài viết này phân tích và điểm lược một số các quan điểm của các nhà mệnh lý học trong lịch sử (Lưu Bá Ôn, Thiệu Khang Tiết) cũng như dương đại (Từ Nhạc Ngô, Thiệu Vĩ Hoa, Lý Hàm Thường, Lý Cư Minh) nhằm cung cấp cho các bạn một cái nhìn rõ hơn phép cải vận đời người qua phân tích và ứng dụng quan điểm tứ trụ.
Vấn đề cải vận là rất khó, nhưng với những ai có cơ duyên hiểu và vận dụng được sớm thì hàng lang số phận của các bạn sẽ được cải đổi khá nhiều trong những năm tháng còn lại của cuộc đời. Tại Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam hiện nay việc sử dụng tứ trụ để tư vấn mệnh vận ngày càng trở nên phổ biến hơn.
B. Phương pháp cân đo mệnh vận – và lý thuyết dụng thần của tứ trụ
Xoay quanh phương pháp phân tích mệnh vận đời người của tứ trụ, các nhà mệnh lý học sử dụng học thuyết về dụng thần. Đây là một lý thuyết phức tạp và thực sự là khó khi xem xét phân tích Mệnh của một cá nhân trong không gian và thời gian của Vận của mối quan hệ với lục thân trong cuộc đời, vấn đề sự nghiệp, tài vận và họa hạn...
Tứ trụ cuả một người là 4 trụ gồm năm, tháng, ngày, giờ sinh theo âm lịch, mỗi trụ được chỉ bằng 2 chữ Can và Chi nên thành 8 chữ (nên còn gọi là bát tự). Chúng ta cứ hình dung tại bất cứ một thời điểm năm, tháng, ngày, giờ âm lịch nào cũng đều là "tứ trụ"cả, không cứ là ngày giờ sinh.
 “Mệnh” tức là Bát tự hay còn gọi là Tứ trụ, do Thiên can, Địa chi tạo thành, “Vận” tức là đại tiểu vận, lưu niên,… cũng do các Thiên can, Địa chi tạo thành, bởi vậy “Vận mệnh” đều do can chi tổ hợp mà thành, mà can chi là những ký hiệu đại diện của ngũ hành, vì thế vận mệnh thực chất là sự tổ hợp của ngũ hành.
Ttrụ Mệnh, Vận bám sát theo: Âm dương, Ngũ hành sinh khắc chế hoá, địa chi hợp, xung, hình, hại - qua các tương tác giữa mệnh cục (tứ trụ), và đại vận, lưu niên - tức vận trình. Vì dùng ngũ hành nên độ chính xác của thời gian ứng nghiệm cao hơn hẳn các khoa khác(trích trong cuốn Tứ trụ Tử bình Trúc Lâm Tử).
Nhưng giữa các hành, không chỉ đơn giản là tương sinh, tương khắc. Với mỗi cá nhân sẽ có sự vượng suy và lệch về một ngũ hành nào đó, gọi là thái quá và mặt bất cập của các hành. Ví dụ:
§  Kim vượng: gặp Hoả sẽ thành vũ khí (có ích);
§  Hoả vượng: gặp Thuỷ thì trở thành cứu ứng cho nhau;
§  Thuỷ vượng: gặp Thổ sẽ thành ao hồ;
§  Thổ vượng: gặp Mộc thì việc hanh thông;
§  Mộc vượng: gặp Kim sẽ trở thành rường cột;
Theo Chu Dịch: "mọi việc, mọi vật trong thế gian đều thống nhất ở thái cực". Ngũ hành là sự thể hiện rõ nhất, lớn nhất của vạn vật; cho nên mọi việc, mọi vật thống nhất ở âm dương, ngũ hành.
Con người là một linh vật trong vạn vật, nên tất nhiên nó phải chịu ảnh hưởng của sự vận động không ngừng của vũ trụ. Khoa Tử Bình dự đoán theo Tứ trụ là một khoa dự đoán có tham vọng giải thích toàn diện về cuộc sống của 1 cá nhân - tiểu thiên địa - nó nghiên cứu các qui luật chi phối sinh mệnh con người, vận dụng các qui luật sinh, khắc cuả ngũ hành để giải thích tương quan giữa con người và trời đất. Con người khi sinh ra đã được hấp thụ khí của đất trời biểu hiện qua thiên can và địa chi trong tứ trụ, có thể hiểu khí đó là khí tiên thiên trong ngũ hành. Tham vọng của các nhà mệnh lý học của tứ trụ là vận dụng ngũ hành trong khí tiên thiên và hậu thiên để điều chỉnh mệnh lý của một con người.
Ngũ hành trong tứ trụ có cái thiên vượng, có cái thiên nhược.
·        Mặt vượng: chỉ những đặc tính lộ rõ, nổi trội;
·        Mặt nhược: chỉ những đặc tính chìm ẩn hoặc yếu hơn;
·        Mặt thiếu khuyết: Nếu biết ta có thể bổ sung cho người đó, để hướng tới cái tốt, tránh cái xấu;
Ví dụ: người trong tứ trụ không có hành Thuỷ thường thích màu đen (xe cộ, y phục, trang trí..., và thiếu hành thủy thường bị bệnh về thận, bàng quang; họ sẽ được bổ sung bởi màu sắc đen, phương Tây (kim, sinh thuỷ); hay phương Bắc (Thuỷ vượng).
Qua sự bổ sung lý tính, hoặc qua sự lựa chọn có lợi cho sự nghiệp, nghề nghiệp, tiền đồ, hôn nhân, tài phú, quan lộc, phúc thọ, lục thân, sức khoẻ, để cân bằng tổng hợp cho tứ trụ, tức là ta đã chọn sự bổ sung có lợi, không có hại.
Chữ bổ là chìa khoá vàng của Khoa Tử Bình: đó là bổ khí âm dương ngũ hành, bao gồm không gian và thời gian của vũ trụ, mà người đó nhận được lúc sinh ra.
Dụng thần tứ trụ là gì? Việc sử dụng lựa chọn tính lý của ngũ hành qua các sự vật, sự việc, con người, năm, tháng … được gọi chung là dụng thần của tứ trụ. Dụng thần có thể được hiểu như là thuốc của mệnh, để mệnh cân bằng âm dương, đạt được sự hài hòa với cuộc sống, mệnh vận và từ đó cá nhân đó có cuộc sống tốt hơn. Vì vậy dụng thần có thể là một trong năm ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Trong từng sự việc vấn đề cụ thể yếu tố ngũ hành này sẽ có biểu trưng và tính lý cụ thể. Cái sinh ra dụng thần được gọi là hỷ thần. Cái khắc dụng thần được gọi là kỵ thần. (Các bài viết chi tiết về vấn đề này sẽ được đề cập sau).
Vấn đề chính của các nhà mệnh lý học tứ trụ là tìm ra được dụng thần của mỗi cá nhân. Khi biết được dụng thần của mỗi cá nhân, các nhà mệnh lý học tứ trụ có thể đưa ra lời khuyên về đa số các vấn đề của cuộc sống liên quan đến cá nhân đó.
C. Làm thế nào để điều chỉnh vận mệnh?
Năm, tháng, ngày, giờ sinh cùng với tuế vận (quỹ đạo và chu kỳ thời gian), tất cả những phạm trù đó thuộc về “Thiên Định” ( cũng có nghĩa là thời gian – Tiên Thiên) bạn không thể thay đổi được, mà dân gian hay gọi là “Định Mệnh”. Quả thật những phạm trù thuộc về “Thiên Định” chúng ta không thể thay đổi được, nhưng trong cuộc sống có rất nhiều yếu tố chúng ta có thể lựa chọn được, thay đổi được, chúng ta sẽ tạm gọi những phàm trù đó là “Nhân Định”, có thể liệt kê một số nét cơ bản như dưới đây: 
1. Phép đặt tên cải mệnh
Căn cứ ngày sinh âm dương tứ trụ bát tự của mỗi người, tổ hợp ngũ hành, tìm ra dụng thần, sau đó nắm ngũ hành dụng thần diễn biến thành một tên nào đó có thể đại biểu ngũ hành dụng thần. Việc sử dụng một tên mới là dụng thần để cải mệnh. (Có cả một lý thuyết riêng về việc này)
Dựa vào nhu cầu ngũ hành của bản thân, chọn lấy một cái tên phù hợp cũng sẽ có tác dụng tốt đối với vận mệnh. Phương pháp này có một tác dụng nhất định vì họ tên sẽ theo con người suốt cuộc đời, chẳng hạn, nếu đứa trẻ sinh ra với giờ ngày tháng năm đã định thì thầy mệnh lý xem xét hỷ dụng thần của đứa trẻ này là gì, thì họ sẽ chọn một cái tên đúng với hỷ dụng thần của đứa trẻ, ví dụ đứa trẻ cần Hỏa, thầy có thể chọn tên Tâm hoặc Tuệ (Hỏa), ..v.v…Rất nhiều người không hiểu được bí mật này nên chỉ chọn tên không xung khắc với ngũ hành nạp âm của đứa trẻ (ngũ hành nạp âm như Đại Khê Thủy, Tích lịch Hỏa,..), điều này thật đáng tiếc. Và có rất nhiều người đã dùng ngũ hành nạp âm và xem đó là ngũ hành của bản thân mình, thực chất ngũ hành nạp âm không có tác dụng nhiều cho các ứng dụng của con người trong cuộc sống thực tế.
2. Phép làm việc thiện để cải mệnh
Thường nói: "Nhất thiện giải bách tai". Có thể thông qua hành vi quyên góp tiền, cứu tế hiến máu nhân đạo, giúp đỡ người già cô quả, giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa bỏ học quay lại trường học tập, sửa cầu vá đường, phóng sinh … tiến hành tu sửa vận mệnh. Chỗ này là phép làm việc thiện để cải mệnh!
3. Phép tu tâm dưỡng tính cải mệnh
Có thể thông qua tu luyện khí công hữu ích, luyện thư pháp, hội họa, nuôi chim, trồng hoa cảnh, học tập văn hóa khoa học tri thức, không ngừng tăng cường tu dưỡng thân tâm, từ bỏ cá tính cùng tâm tính bất lương. Chỗ này chính là phép tu tâm dưỡng tính để cải mệnh.
4. Phép dùng phương hướng cải mệnh
Xuất hành, đi chơi, chọn nghề nghiệp, lựa chọn nơi ở ứng lấy dụng thần làm tiêu chuẩn, tìm địa phương thích hợp nhất cho bản thân. Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên hướng về phương tây chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên hướng về phương Đông chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên hướng về phía Nam chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên ở chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Tây chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
+ Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía Bắc chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
5. Phép dùng công việc học tập tọa hướng để cải mệnh
Đơn vị công tác học tập cũng ứng với hỉ dụng thần của bản thân, tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần thì chọn lựa công ty có ngành nghề thuộc lĩnh vực kim như vàng bạc, đá quý, sau đó điều chỉnh vị trí bàn làm việc:
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên tọa Đông hướng Tây.
+ Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
+ Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
+ Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên tọa Tây hướng Đông.
+ Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên tọa Bắc hướng Nam.
Có một bảng danh sách các nghề nghiệp tương ứng với ngũ hành (post sau)
6. Phép dùng hoàn cảnh địa lý để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần của bản thân lựa chọn sống ở thành thị, ở tầng lầu, có điều kiện tốt nhất là ở biệt thự. Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở có đất thoáng mát và vùng nhiều kim loại, khoáng sản.
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ khu vực ôn đới, nhiều cây cối hoa thảo.
+ Tứ trụ lấy hỏa làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng nhiệt đới, vùng đại lục cùng khu vực có nhiều khoáng mỏ than đá, nhà máy điện.
+ Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, cần chọn lựa vùng hàn lạnh cùng vùng núi cao, bình nguyên.
+ Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng có tính mát mẻ và nhiều khoáng quặng kim, khoáng sản.
+ Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở vùng hàn lạnh cùng vùng có nhiều sông nước, biển.
7. Phép dùng ẩm thực để cải mệnh
Ra ngoài đi khách sạn ăn cơm cũng chọn theo tên hỉ dụng thần của bản thân. Như dụng thần là "Kim" , đến khách sạn có tên là kim, như khách sạn Ngân Linh. Ở đây là dựa trên cơ sở chọn lựa thực vật ăn cơm.
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính ôn, ăn thịt gan mật động vật.
+ Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính nhiệt, ăn thịt động vật như tiểu tràng, tim gan.
+ Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật trung tính lại cùng với ăn thịt động vật như phổi, bao tử.
+ Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính mát cùng ăn thịt động vật như phổi, đại tràng.
+ Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có tính hàn cùng ăn các loại thịt động vật như thận, bàng quang và các loại cá.
8. Phép dùng dược vật để cải mệnh
Sử dụng thuốc và nguồn thuốc có phương hướng thuộc hỉ dụng thần của mệnh. Ví dụ:
+ Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính ôn (ấm).
+ Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính nhiệt.
+ Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật trung tính.
+ Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính mát.
+ Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật có tính hàn.
9. Phép dùng chữ, số để cải mệnh
Chữ số Ngũ hành: Mộc là 1, 2, hỏa là 3, 4, thổ là 5, 6, kim là 7, 8, thủy là 9, 0. Căn cứ hỉ dụng thần tứ trụ ngũ hành chỗ thuộc chữ số, bản thân lựa chọn đúng chữ số có ích để tiến hành bổ cứu, như biển số nhà, biển số xe, số điện thoại, điện thoại bàn và điện thoại di động, tầng lầu, số hiệu công việc ….
10. Phép dùng nghề nghiệp để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ thuộc đơn vị đóng trên phương vị ngũ hành nào, hành của nghề nghiệp, mà bản thân chọn lựa nghể nghiệp thích hợp, chỗ này là phép chọn nghề để cải mệnh.
11. Phép chọn phối ngẫu để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ vượng suy cùng có hay không, chọn lựa tứ trụ đối phương, trong bát tự có lợi cho ngũ hành bát tự của bản thân, là lấy đối tượng phối ngẫu chỗ hỉ của mệnh cục bản thân, đây là phép chọn phối ngẫu để cải mệnh; trai tài gái sắc, như keo như sơn, sống đến bạc đầu, anh hùng mỹ nhân những thứ này đều là khắc họa đối với hôn nhân mỹ mãn; uyên ương ẩu đả, Ngưu lang Chức nữ, nhân duyên trói buộc, vợ chồng oán hận, cùng giường mà khác mộng, vợ chồng tương phản, tuổi trẻ mà ở góa đều là mô tả đối với bi kịch hôn nhân. Như hai loại trên tuyệt nhiên đều có hiện tượng hôn nhân khác nhau, ở góc độ xã hội học nghiên cứu thì không có cách nào tìm ra căn nguyên vấn đề, cũng chính là không có cách nào tìm ra phương pháp ngăn chặn bi kịch. Việc lựa chọn người bạn đời là khó nhất, vào thời kỳ trọng nam khinh nữ, thì khi muốn chọn người con dâu, họ yêu cầu bên nữ cung cấp bát tự của nàng dâu để thầy mệnh lý xem xét, nàng dâu có vượng phu ích tử hay không.
12. Lựa chọn bạn bè, đối tác 
Đối tác, bạn bè của chúng ta cần và họ cũng cần, thì sự trao đổi này tương đối thuận lợi, tương trợ lẫn nhau trong mọi công việc, cuộc sống. Chẳng hạn chúng ta cần Thủy thì những người có thể giúp và hỗ trợ chúng ta nhiều nhất là những người vượng Thủy, vì bản thân mọi người điều có khí ngũ hành vượng nhất vì thế đây là phương pháp chọn lựa rất hữu ích để thay đổi cải vận mệnh của chúng ta.
13. Phép dùng tên y phục, màu sắc để cải mệnh
Trước tiên chọn lựa tên loại y phục cũng theo hỉ dụng thần bản thân. Như dụng thần là "Kim", chọn hiệu kim phong, hiệu ngân linh. Sau đó căn cứ ngũ hành tứ trụ hỉ dụng thần chỗ thuộc màu sắc, nên chọn y phục có màu sắc cùng tên với ngũ hành hỉ dụng thần (y vật trong, ngoài, mũ, giầy, tấc …) hoặc tiến hành bổ cứu trang sức phẩm cho nhân thân.
+ Mệnh cục hỉ kim, chọn y phục màu trắng,
+ Hỉ hỏa, có thể mặc y phục màu hồng;
+ Mệnh cục hỉ thủy, có thể mặc y phục màu đen, màu lam;
+ Hỉ mộc, tất cần chọn y phục màu xanh lục,
+ Hỉ thổ, chọn y phục màu hồng, màu vàng.
14. Phép dụng vật dụng để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ chủ về màu sắc, chọn lựa màu sắc dụng cụ cùng với màu sắc hỉ dụng thần ngũ hành để tiến hành cải mệnh. Như hỉ dụng thần chỗ màu sắc thuộc là màu lục, thì chọn màu lục, màu xanh sinh hoạt và dụng phẩm công việc. Như dụng cụ gia đình, chăn nệm giường ngũ, màu sắc vách tường, gạch nền nhà, màu bút viết, màu dao …
Tóm lại
Mục đích của việc xem, phê đoán mệnh lý là nắm bắt vận mệnh (biết rõ bạn là ai), thay đổi vận mệnh (cải vận, khai vận). Đương nhiên, thay đổi vận mệnh cũng có mức độ. Nếu nỗ lực điều chỉnh theo các phương pháp vừa nêu thì chắc chắn sẽ tốt hơn nhiều so với chờ đợi tiêu cực, nhưng nếu muốn điều chỉnh mệnh thường dân thành mệnh đế vương, điều chỉnh mệnh nghèo khổ thành mệnh tỷ phú thì là ảo tưởng. Biết được vận mệnh của mình, tích cực nỗ lực phấn đấu theo nhũng phương diện có lợi thì vừa không ảo tưởng, cũng không bi quan, biết đủ là vui, hành thiện tích đức, mang lại hạnh phúc cho bản thân, gia đình và xã hội, đó mới là thái độ đúng đắn trong việc nhìn nhận vận mệnh.
Phương pháp tứ trụ đồng thời đưa ra các thông tin: Thời gian có lợi (trùng với tuế vận của dụng thần của các cá nhân); Phương hướng có lợi (phương vị của dụng thần); Ngành nghề phù hợp (ngành nghề giống với ngũ hành của dụng thần); Con người phù hợp (Có tứ trụ phù hợp với dụng thần). Cùng với sự nỗ lực và cải đổi của các cá nhân, chắc chắn các bạn sẽ tìm được những bí quyết cho mệnh vận của mình.

Lưu ý: Những tư vấn về màu sắc, vật dụng bố trí trong nhà cửa ở trên cần phải xem xét trên cả khía cạnh của lý thuyết phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét phiến diện đơn thuần một chiều bằng tứ trụ như ở trên có thể việc bố trí phong thủy nhà ở sẽ phản tác dụng với các cá nhân khác đang sinh sống trong ngôi nhà đó hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về bài trí phong thủy (Loan đầu, huyền không)

Biên soạn: Lão Nông

Theo lý thuyết nhân quả của nhà Phật, “phúc khí” của một người từ đâu mà đến? Thứ nhất: nó đến từ khi con người được sinh ra (mang theo từ tiền kiếp). Thứ hai là do đời này hành thiện tích đức mà có, xét cho cùng, có thể thực sự thay đổi vận mệnh con người nằm ở hai chữ “nhân quả”.
Bởi vì, bất luận số mệnh là do trời định hay do hậu thiên hành thiện tích đức mà có, đều là từ “thiện nhân” mà thu được “thiện quả”. Loại “thiện nhân” này chính là làm việc thiện.
Nhiều người hễ nhắc đến hành thiện thì cho rằng: “đấy là những việc của người giàu”. Đây quả là nhận thức sai lầm lớn, họ cho rằng “làm việc thiện” tương đương với việc chi tiền. “Cần chi tiền” mới có thể “làm việc thiện”. Thực chất, “làm việc thiện” bao gồm phạm vi khá lớn, nó bao hàm cả việc “chi tiền” và những việc thiện “không cần chi tiền”. Ví dụ như: Từ bi cấm sát sinh đối với người cũng giống như ẩn ác dưỡng thiện, loại bỏ thị phi tranh đoạt, biết lượng thứ cho những lỗi lầm của người khác, tuyên dương thiện đức, kính trọng bề trên, yêu thương trẻ nhỏ, hiếu thuận người già, khoan dung bỏ qua sai sót, thương cảm với những người nghèo cô độc, phạm vi hành thiện quả thật quá rộng lớn, đâu đâu cũng là “phúc đến cửa nhà”! Phát tâm từ bi không chỉ vì chính mình mà càng vì mọi người, vất vả làm việc, cố gắng chăm chỉ, tích ngày này qua tháng khác như vậy ắt sẽ có được thành quả to lớn.
I. Biết tha thứ cho người khác
Người xưa thường nói: “không trách lỗi lầm của người khác, không bới móc đời tư, không nhớ việc ác cũ của người”. Nếu bạn có thể làm được ba điều này thì có nghĩa là bạn có thể tiến thêm một bước lớn trên con đường tu dưỡng đức. Các tôn giáo thường dạy con người cần “khoan dung vị tha”, “dung nhẫn”. Khi người khác làm những việc có lỗi với bạn, chắc chắn họ có lý do riêng hoặc những nỗi khổ tâm của bản thân, vậy bạn hãy đặt mình vào vị trí của họ để hiểu, cố gắng nhìn vào mặt tốt của đối phương, không nhớ đến những điểm xấu của người khác, như vậy tự nhiên bạn sẽ có được một sự đồng cảm. Tâm cũng từ đó mà trở nên bình thản tĩnh tại. Quân tử độ lượng, tiểu nhân hẹp hòi.
II. Học cách nhẫn nhục
Khi bị người khác chỉ trích phê bình điều đó không đồng nghĩa là họ đang nhục mạ bạn, chúng ta nên có thái độ khiêm nhường, tiếp nhận bình thản “có lỗi thì sửa, không có lỗi thì rút kinh nghiệm”, hãy xem những phê bình của họ như là một sự quan tâm đến bạn, đó cũng là động lực giúp chúng ta tiến bộ. Thế nhưng, khi bị người khác nhục mạ một cách vô cớ, một mặt nó có thể giúp rèn luyện tâm thái và tính cách chúng ta, mặt khác chúng ta sẽ có cơ hội để tích thêm phúc, sau khi gặp phải những mắng chửi vô cớ, đức cũng từ đó tăng lên, phúc thuận theo đó mà đến. Đây chính là điểm mấu chốt giúp thay đổi vận mệnh của bản thân.
III. Luôn giữ tâm thái khiêm nhường và cảm ân
Một số người trong gia đình vốn giàu có đầy đủ, bản thân học hành sự nghiệp thành đạt, công việc vượt trội, liền tự cho mình là tài giỏi nhất từ đó sinh ra tâm thái kiêu căng, tự cho rằng chỉ cần dựa vào năng lực của bản thân là có thể hưởng thụ cuộc sống vinh hoa phú quý, thế nhưng, điều này lại trở thành một sự trở ngại lớn về sau này. Một khi thất bại, mới tỉnh ngộ ra rằng bản thân thật là bé nhỏ. Cũng có những anh tài, vốn có năng lực hơn người, nhưng luôn giữ một tâm thái khiêm tốn, cảm ân, đối đãi với mọi người tốt như nhau, sẵn lòng đóng góp cho xã hội, như vậy họ sẽ có một gia đình hòa thuận, sự nghiệp phát đạt. Càng biết chia sẻ phúc lành với mọi người, thì phúc lành sẽ càng ngày càng nhiều, thậm chí bất tận.
Cổ nhân thường nói, chỉ có khiêm tốn thì phúc mới tới. Thường xuyên khiêm tốn, giữ tâm thái cảm ân, từ đó vận mệnh cũng theo vậy mà được cải thiện.
IV. Không sợ chịu thiệt
Cuộc sống vốn không hoàn hảo, cuộc sống mỗi người đều có lúc thăng lúc trầm, thậm chí hoàng đế được hưởng đầy giàu sang phú quý nhưng vẫn luôn gặp những việc không như mong muốn, trong cuộc sống không nên tranh đấu, nếu như không phải là của bạn, giả như bạn giành được về, bạn cũng không có được phúc phận để hưởng thụ. Ngược lại, chịu thiệt thòi một chút cũng là một cách tốt để thay đổi vận may, nhường những lợi ích của mình cho người khác, không tranh đấu giành giật. Như vậy, cuộc sống của bạn có thể sẽ thiếu đi những thứ này nhưng ông trời sẽ bồi thường cho bạn những thứ khác.
V. Luôn lạc quan
Trong cuộc sống luôn giữ nụ cười trên môi, đem những điều tốt và thiện ý đến cho những người bên cạnh bạn, như vậy sẽ có thể kết thiện duyên với những người xung quanh bạn. Dù là người quen hay người lạ đều có thể cảm nhận được sự thiện ý của bạn, cũng từ đó những xung đột mâu thuẫn trong cuộc sống của bạn cũng ít dần đi, trở nên càng ngày càng thuận lợi tốt đẹp. Đây chính là khởi đầu trong việc cải biến vận mệnh.
Theo secretchina
Quỳnh Chi biên dịch

Nguồn: daikynguyenvn

Mọi người thường nói rằng số mệnh của mình nằm trong tay mình. Nhưng đại đa số mọi người đều không biết làm thế nào để cải biến vận mệnh của mình cho tốt. Chỉ cần thực hiện 18 bí quyết sau, vận mệnh của bạn tất sẽ trở nên tốt. Tin hay không là tùy ở bạn nhưng có đến 80% người thực hiện đã thành công rồi đấy!
1. Lặng lẽ cố gắng làm việc
Người có vận mệnh tốt hành động rất chuyên tâm. Họ thường dành thời gian cho những việc quan trọng chứ không khoe khoang hay tự nâng cao bản thân mình lên.
2. Vui vẻ và lạc quan
Nếu như có thể dùng góc độ chính diện và lạc quan mà đối đãi thì sự tình gì cũng đều có hy vọng.
3. Mỗi ngày một ý nghĩ tích cực
Mỗi ngày đều rót vào đầu mình ý nghĩ tích cực giống như, mỗi khi thức dậy đều tự nghĩ: “Mỗi một ngày, bất kể là ở đâu hay tại phương diện nào, mình đều càng ngày càng cải biến được tốt hơn!”
4. Đừng nghĩ quá nhiều, hãy hành động
Đối diện với việc do dự lựa chọn, là điều rất nhiều người gặp phải. Trên thực tế quyết định tồi tệ nhất là không quyết định gì. Thành công đến từ sự phán đoán tốt, phán đoán tốt lại đến từ kinh nghiệm, kinh nghiệm lại được rút ra từ những phán đoán sai lầm.
Cho nên, mặc dù bây giờ bạn có một phán đoán sai, thì cuối cùng nó cũng sẽ dẫn bạn đến phán đoán đúng, chỉ cần bạn rút ra được kinh nghiệm. Cho nên hãy cứ hành động đi!
5. Có một mục tiêu đúng đắn và rõ ràng
Người có vận mệnh tốt họ thường có mục tiêu rất rõ ràng và minh xác. Hơn nữa, cho dù xảy ra bất kỳ khó khăn hay trở ngại nào họ vẫn kiên định với mục tiêu của mình.
6. Tiếp nhận cả những điều không hoàn mỹ
Người vận khí tốt thường rất lạc quan, họ sẽ không nói: “Bây giờ không phải là thời cơ tốt” mà họ sẽ nói: “Giờ này, phút này là thời cơ tốt nhất.” Bởi vì họ biết rằng thời cơ không phải tự tìm đến mà là mình phải tự đi tìm mới có.
7. Không để tâm quá đến sự phê bình, chỉ trích của người khác
Họ sẽ không vì lời phê bình hay những hoài nghi, phản đối mà bị phân tâm. Họ không để những ý nghĩ tiêu cực ảnh hưởng đến mình.
8. Nghe theo sự chỉ dẫn của nội tâm
Những người vận khí tốt thông thường đều được tâm tình của mình khích lệ. Suy nghĩ là rất quan trọng. Khi gặp vấn đề khó khăn, họ thường dựa vào sự chỉ dẫn của nội tâm mà không phải là đầu óc.
9. Chuyên chú vào kết quả chứ không phải là kế hoạch
Bởi vì, kế hoạch trong quá trình thực hiện sẽ có phát sinh thay đổi. Mà nhiều khi thay đổi kế hoạch vẫn đưa đến kết quả như mong muốn, thậm chí còn tốt hơn mong muốn.
10. Dũng cảm đối mặt
Người vận khí tốt sẵn sàng dũng cảm nếm trải những thử nghiệm. Cho dù có thể thất bại, nhưng họ sẽ không “án binh bất động”. Mà sẽ thường xuyên thử nghiệm đến khi tìm được đáp án rõ ràng.
11. Luôn tình nguyện trao đổi với người khác
Họ rất hoan nghênh nếu có người sẵn lòng nghe những ý nghĩ của họ và cũng sẵn sàng nghe những ý kiến của người khác, để từ đó có sự tiếp thu và tư tưởng mới.
12. Luôn chuyên chú tới thời khắc mình đang có
Người vận khí tốt không vì quá khứ mà bỏ bê hiện tại, thậm chí họ dùng hết tinh lực của mình để cải biến vận mệnh trong thời khắc hiện tại. Họ không bị chi phối bởi quá khứ và tương lai.
13. Kiên định tín niệm chiến thắng khó khăn
Khi gặp những khó khăn, trở ngại họ sẽ tiếp tục bước đi. Bởi vì họ tin tưởng vững chắc rằng chỉ cần kiên trì đến cùng, họ sẽ đi tới thành công.
14. Tin tưởng chính mình
Họ không tự phụ, mà họ tin tưởng rằng bản thân mỗi người đều có năng lực lớn mạnh. Chúng sẽ giúp họ đạt được thành tựu to lớn.
15. Hay hiếu kỳ
Người vận khí tốt rất muốn tìm tòi những cách nghĩ mới, những tư tưởng và quan điểm mới…
16. Luôn thấy cảm kích trong lòng
Những người vận khí tốt thường coi cuộc sống như một phần lễ vật, cho nên trong lòng họ luôn cảm kích, vui vẻ và cảm ơn cuộc sống.
17. Thừa nhận mình không phải người thông minh tuyệt đỉnh
Bởi vì họ không ngừng muốn được trải nghiệm thử thách, nên họ cũng càng trở nên thông minh. Nhưng họ lại biết thừa nhận khuyết điểm và sai lầm của bản thân, nhận sự giáo huấn từ người khác.
18. Sẵn lòng trợ giúp người khác
Người vận khí tốt luôn sẵn lòng giúp đỡ người khác, bởi vì họ biết rằng việc giúp đỡ và chia sẻ với người khác sẽ đem lại hạnh phúc cho họ.
Người bình thường tin tưởng “vận may hoặc hoàn cảnh”.
Người mạnh mẽ tin tưởng “nguyên nhân và kết quả”.
Cải biến tâm thái có thể cái biến vận mệnh, tin tưởng rằng ai cũng có thể cải biến vận mệnh của mình trở nên tốt đẹp!
Theo cmoney.tw
Mai Trà biên dịch

Nguồn: daikynguyenvn

MKRdezign

{facebook#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {twitter#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {google-plus#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {pinterest#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {youtube#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {instagram#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL}

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.
Javascript DisablePlease Enable Javascript To See All Widget